Nhận xét về Tiếng Việt xứ Đàng Trong thế kỉ 18
(trích trong cuốn A Voyage to Cochinchina in the years 1792 and 1793, John Barrarow, London, 1802, tr. 2/326-328: https://archive.org/details/voyagetocochinch00barr)
Người xứ Đàng Trong trên thực tế dùng chữ
viết của Trung Quốc, chúng tôi không cảm thấy khó khăn trong giao tiếp với
họ về mọi thứ chủ đề qua phương tiện này, nhờ các linh mục người Hoa của chúng
tôi. Tuy nhiên, ngôn ngữ nói trải qua một sự thay đổi rất đáng kể, ít ngạc
nhiên hơn việc các cư dân của các tỉnh phía Bắc và phía Nam của Trung Quốc không
thể hiểu nhau; nhưng dù có bị thay đổi, không có vẻ nhận có bất cứ cải tiến nào
do những thêm thắt của riêng mình hoặc do đưa vào những từ nước ngoài. Bằng
cách so sánh của các từ tiếng Hoa, mà tôi đã đưa ra trong quyển sách khác, với
các từ đồng nghĩa trong tiếng Đàng Trong, trong bảng sau đây có thể có được ý niệm
về mức độ giống nhau hay khác biệt của 2 thứ tiếng này.
ENGLISH (t.Anh)
|
CHINESE (tiếng Hoa)
|
COCHINCHINESE (t.
Đàng Trong)
|
The Earth
|
dee (địa)
|
dia (địa/đất)
|
The Air
|
kee (khí)
|
bloci (không [?] khí)
|
Fire
|
ho (hoả)
|
whoa (hoả/lửa)
|
The Sea
|
hai (hải)
|
bae (bể)
|
A River
|
ho (hà)
|
jeang (giang)
|
A Mountain
|
shan (sơn)
|
noui (núi)
|
The Sun
|
jee-to (nhật/thái
dương?)
|
mat bloei (mặt trời) or eye of heaven (mắt[!] trời)
|
The Moon
|
yu (nguyệt)
|
blang (trăng)
|
The Stars
|
sing (tinh)
|
sao (sao)
|
The Clouds
|
yun (vân)
|
mou (mây)
|
Thunder
|
luie (lôi)
|
no-bsang (sấm)
|
Lightning
|
shan-tein (thiểm điện)
|
choap (chớp)
|
The Wind
|
fung (phong)
|
jeo (gió)
|
The Day
|
jee or tien (nhật hay thiên)
|
ngai (ngày)
|
The Night
|
ye or van-shang (dạ hay vãn thượng)
|
teng (đêm)
|
The Sky or Heaven
|
tien (thiên)
|
tien (thiên)
|
The East
|
tung (đông)
|
doo (đông)
|
West
|
see (tây)
|
tai (tây)
|
North
|
bee (bắc)
|
pak (bắc)
|
South
|
nan (nan
|
nang (nam)
|
Man
|
jin (nhân)
|
dan-on (đàn ông)
|
Woman
|
foo-gin (phụ nữ?)
|
dan-ba đàn bà)
|
A Quadruped
|
shoo ([tứ] túc)
|
kang ([bốn] cẳng)
|
A Bird
|
kin (cầm)
|
ching (chim)
|
A Fish
|
eu (ngư)
|
ka (cá)
|
A Tree
|
shoo (thụ)
|
kui (cây)
|
A Fruit
|
ko-tse (quả)
|
blai (trái)
|
A Flower
|
wha (hoa)
|
wha (hoa)
|
A Stone
|
shee (thạch)
|
ta (đá)
|
Gold
|
tchin (kim)
|
whang (vàng)
|
Silver
|
in-tse (ngân)
|
bak (bạc)
|
Copper
|
tung (đồng)
|
tow (đồng)
|
Lead.
|
yuen (duyên)
|
chee (chì)
|
Iron
|
tié (thiết)
|
tié (thiết/sắt))
|
The Head
|
too (thủ)
|
too (thủ)
|
The Hand
|
shoe (thủ)
|
tai (tay)
|
The Heart
|
sin (tâm)
|
blai (trái [tim])
|
The Foot
|
tchiau (cước)
|
tchen (chân)
|
The Face
|
mien (diện)
|
mien (diện/mặt)
|
The Eyes
|
yemshing (nhãn tình)
|
mat (mắt)
|
The Ears
|
eul-to (nhĩ đoá)
|
tai (tai)
|
An Ox
|
nieu (ngưu)
|
bo (bò)
|
A Horse
|
ma (mã)
|
ma (mã/ngựa)
|
An Ass
|
loo-tse (lư tử)
|
looa (lừa)
|
A Dog
|
kioon (khuyển)
|
koo (chó)
|
A Sheep
|
yang (dương)
|
chien (chiên)
|
A Cat
|
miau (miêu)
|
miao (miêu)
|
A Stag
|
shan-loo (tuần lộc)
|
hoo (hươu)
|
A Pigeon
|
koo-tse (cáp tử)
|
bo-kau (bồ câu)
|
An Egg
|
kee-tan (kê đản)
|
te-lung (trứng)
|
A Goose
|
goo (nga?)
|
ngoo (ngỗng)
|
Oil
|
yeo-(du)
|
taw (dầu)
|
Rice
|
mee (mễ)
|
gao (gạo)
|
Vinegar
|
tsoo (thố)
|
jing (giấm)
|
Salt
|
yen (diêm)
|
muoi (muối)
|
Silk
|
tsoo (ti)
|
looa (lụa)
|
Cotton
|
mienn-wha (miên
hoa)
|
baou (bông)
|
Sugar
|
tung (đường)
|
dang (đường)
|
A House
|
shia (gia)
|
da (nhà)
|
A Temple
|
miau (miếu)
|
shooa (chùa)
|
A Bed
|
tchuang (sàng)
|
tchuang (giường)
|
A Door
|
men (môn)
|
Pan (bản?)
|
A Knife
|
tau (đao)
|
tiau (dao)
|
A Plough
|
lee (lê)
|
kai (cày)
|
An Anchor
|
mau (miêu)
|
dan (?/ neo)
|
A Ship
|
tchuan (thuyền)
|
tau (tàu)
|
Money
|
tsien (tiền)
|
tien (tiền)
|
One
|
ye (nhất)
|
mot (một)
|
Two
|
ul (nhị)
|
hai (hai)
|
Three
|
san (tam)
|
teng (tam ?)
|
Four
|
soo (tứ)
|
bon (bốn)
|
Five
|
ou (ngũ)
|
lang (năm)
|
Six
|
leu (luc)
|
lak (lục ?)
|
Seven
|
tchee (thất)
|
bai (bảy)
|
Eight
|
pa (bác)
|
tang (tám)
|
Nine
|
tcheu (cửu)
|
chin (chín)
|
Ten
|
shee (thập)
|
taap (thập ?)
|
Eleven
|
shee-ye (thập nhất)
|
moei-mot (mười một)
|
Twelve ‘
|
shee-ul (thập nhị)
|
moei-hai (mười hai)
|
Twenty
|
ul-shee (nhị thập)
|
hai-moei (hai mươi)
|
Thirty
|
san-shee (tam thập)
|
teng-moei (tam mươi
?)
|
Thirty-one
|
san-shee-ye (tam thập
nhất)
|
teng-moei-mot (tam
mươi mốt)
|
Thirty-two
|
san-shee-ul (tam thập nhị)
|
teng-moei-hai (tam
mươi hai)
|
One hundred
|
pe (bách)
|
klang (trăm)
|
One thousand
|
tsien (thiên)
|
ngkin (nghìn)
|
Ten thousand
|
van (vạn)
|
muon (muôn)
|
One hundred
thousand
|
shee-van (thập vạn)
|
klang ngkin (trăm
nghìn)
|
Có thể thấy rằng người xứ Đàng Trong
có thêm các phụ âm B, D và R mà họ phát âm không chút khó khăn nhưng người Tàu thì dù nổ lực cách mấy cũng không thể phát âm rõ ràng một vần có một trong các phụ âm này.
Cũng có sự khác biệt lớn trong việc tạo ra các cụm từ trong hai thứ tiếng này.
Trong việc tạo ra đại từ số nhiều, người Tàu dùng từ muen [môn] (nhiều) như trong
Ngo (ngã)
|
ne (nhĩ),
|
ta (tha).
|
|
I
|
thou
|
he
|
|
ngo-muen (ngã môn)
|
ne-muen (nhĩ môn)
|
ta-muen (tha môn)
|
|
We
| ye | they |
Nhưng người Đàng Trong dùng từ ‘chúng’, tất cả, như trong
Tooi
(tui/tôi)
|
bai
(bây)
|
no
(nó)
|
I
|
thou,
|
he
|
chung-tooi
(chúng tôi)
|
chung-bai
(chúng bây)
|
chung-no (chúng
nó)
|
we
|
ye
|
they
|
No comments:
Post a Comment